Bifacial (là tên gọi của tấm pin 2 mặt) với tấm lưng trong suốt Transparent backsheet (bifacial TB) hoặc hai mặt kính Dual glass (bifacial DG), cái nào cạnh tranh hơn? Dựa trên nghiên cứu về hai loại sản phẩm Bifacial và thử nghiệm hiệu suất ngoài trời dài hạn do JinkoSolar thực hiện, các so sánh từ nhiều khía cạnh được thảo luận dưới đây:
Danh mục
1. Trọng lượng:
Kể từ năm 2019, các tấm pin năng lượng mặt trời ngày càng trở nên đa dạng hơn, nhưng xu hướng hướng tới kích thước lớn hơn và công suất cao hơn là điều được đưa ra. Cùng với việc tăng kích thước, trọng lượng mô-đun cũng tăng lên. So với dual glass, tấm nền trong suốt (Transparent backsheet) có thể giảm thành công trọng lượng của mô-đun và sự khác biệt giữa mô-đun tấm Transparent backsheet và thay thế bằng Dual glass tăng lên khi kích thước mô-đun ngày càng tăng. Đối với sản phẩm 410Wp, sự khác biệt về trọng lượng chỉ là 3,3kg, nhưng đối với các sản phẩm 560Wp trong tương lai (ước tính dựa trên xu hướng tăng công suất và hiệu quả), sự khác biệt tăng lên đến 6kg. Sử dụng tấm Transparent backsheet làm vật liệu bao bọc cho mặt sau có thể giữ cho trọng lượng mô-đun dưới 30kg khi kích thước mô-đun lớn đến 2,7m2, có lợi cho việc lắp đặt và vận chuyển, cũng như cắt giảm chi phí BOS.
2. Tính cơ học
Mặt trước của Bifacial TB là kính cường lực 3,2mm, trong khi mặt kính phía trước của Bifacial DG là kính cường lực 2,0mm. Do kính cường lực có độ bền va đập cao hơn, nên Bifacial TB có rủi ro thấp hơn nếu được sử dụng ở những vùng có điều kiện thời tiết như mưa đá. Bifacial DG có cấu trúc đối xứng, với kính ở mỗi bên góp phần tăng độ bền cơ học của nó, cung cấp cho nó khả năng chịu tải trọng cơ học và gió lớn hơn. Ở một số vùng có tốc độ gió cao (tải trọng gió cao hơn 2400Pa), Bifacial DG rủi ro thấp hơn, trong khi Bifacial TB cũng có thể được sử dụng với thiết bị cố định bổ sung. Trên thực tế, tải tuyết 5400pa / tải gió 2400pa được chứng nhận có thể đáp ứng các yêu cầu thiết kế của hầu hết các nhà máy điện. Theo quan điểm này, cả Transparent backsheet và Dual glass về cơ bản là giống nhau về tính cơ học.
3. Độ bền trong thời tiết khắc nghiệt
Mô-đun 2 mặt kính được biết đến với khả năng chống hơi nước tuyệt vời. Nguy cơ vỡ đối với mô-đun Dual glass thấp hơn khi so sánh với các sản phẩm thông thường trong môi trường có độ ẩm cao, chẳng hạn như khu vực ngoài khơi và các dự án nổi. Tuổi thọ 30 năm của Bifacial TB dựa trên việc sử dụng tấm ốp lưng trong suốt Transparent backsheet với vật liệu flo ở cả hai mặt, kết hợp với POE chống hơi nước. Lớp ngoài của tấm Transparent backsheet là màng Dupont Tedlar chống lão hóa và chống ăn mòn. Lớp bên trong là lớp phủ fluoric (dày hơn 10μm) có thể ngăn chặn tia UV hiệu quả và duy trì các đặc tính cơ học tuyệt vời của tấm lưng trong môi trường khắc nghiệt. POE là vật liệu polyme có chuỗi phân tử ổn định hơn không có nhóm axit và có khả năng chống thấm nước tốt hơn EVA. Sự kết hợp giữa Transparent backsheet dựa trên PVF và POE góp phần vào hiệu suất tốt của nó trong bài kiểm tra độ tin cậy nghiêm ngặt lên đến DH3000, với mức suy giảm tất cả trong vòng 4%.
Trong thử nghiệm DH2000, sự suy giảm của Bifacial TB cao hơn một chút so với Bifacial DG (POE cũng được sử dụng làm vật liệu đóng gói). Trong thử nghiệm PID192h, sự suy giảm của tấm 2 mặt TB và DG về cơ bản là giống nhau, với cả hai đều trong khoảng 4%. Đối với hầu hết các khu vực, hai loại mô-đun hai mặt này có thể chịu được tác động của độ ẩm và nhiệt trong 30 năm, duy trì mức độ xuống cấp thấp. Chỉ trong môi trường quá nóng và ẩm ướt thì Bifacial DG mới có tính cạnh tranh cao hơn.
4. Tính chất chống tia UV
Có một sự khác biệt rõ ràng về độ truyền tia cực tím của tấm lưng trong suốt và kính. Độ truyền tia cực tím của tấm lưng trong suốt là dưới 1%, trong khi của kính là 40-50%. Do việc sử dụng phổ biến POE có độ trong suốt cao cho các mô-đun hai mặt, bifacial DG không thể ngăn chặn tác hại của tia UV truyền từ mặt sau đến vật liệu đóng gói và tế bào, trong khi transparent backsheet có thể chặn tia UV và do đó bảo vệ tế bào và vật liệu đóng gói.
5. Khả năng chống ăn mòn kiềm mặn
Thành phần chính của thủy tinh là silicat, có khả năng hòa tan nhất định trong dung dịch kiềm. Nó dễ bị ăn mòn trong môi trường kiềm và tạo thành các đốm trắng rất khó làm sạch. Tấm lưng trong suốt có khả năng chống ăn mòn kiềm mặn tuyệt vời, do đó rủi ro của mô-đun TB thấp hơn trong nhà kính, đất mặn-kiềm và các dự án nông nghiệp PV.
6. Khả năng chống mài mòn
Thủy tinh là một vật liệu vô cơ cứng, hầu như không bị mài mòn ở vùng cát. Lớp ngoài của tấm lưng trong suốt transparent backsheet là màng Tedlar, có thể chịu được hơn 50L cát rơi. Tấm transparent backsheet cũng có thể chịu được sự mài mòn của cát hơn 30 năm ở một vùng sa mạc.
7. Chống bám bẩn và dễ làm sạch
Khả năng chống ố của tấm transparent backsheet giúp mặt sau của mô-đun bifacial dễ lau chùi và bảo dưỡng hơn kính. Có ba lớp bẩn trên bề mặt của các mô-đun hoạt động ngoài trời
Có rất nhiều nguyên tử flo trên bề mặt của một tấm transparent backsheet, do đó chúng cực âm điện. Kết quả là, chất bẩn trên bề mặt của tấm pin này là bụi, được kết hợp với tấm bìa cứng thông qua sự hấp thụ vật lý. Những loại vết bẩn này rất dễ bị làm sạch bởi nước mưa; do đó, chúng có xu hướng không tích tụ trên bề mặt và sẽ không ảnh hưởng đến việc tạo ra năng lượng. Kính có tính ưa nước, nghĩa là trong quá trình hoạt động lâu dài, các vết bùn có thể hình thành thông qua hỗn hợp bụi và nước mưa và khô trên bề mặt kính. Ngược lại, không có vết bẩn rõ ràng trên bề mặt của tấm transparent backsheet
Bề mặt của tấm có tính kỵ nước, nghĩa là các giọt nước dễ dàng lăn ra và loại bỏ bụi. Ngược lại, bề mặt kính có tính ưa nước, các giọt nước sẽ lan rộng và các vết bẩn sẽ tạo liên kết mạnh hơn với bề mặt, khiến kính khó làm sạch hơn. Để so sánh giữa sự dễ dàng làm sạch của một tấm lưng trong suốt và bề mặt kính, hãy tham khảo GB / T 9780-2005. Chỉ bằng cách rửa nước (tốc độ dòng chảy 0,3-0,5m / s) trong 10 giây, bụi bẩn có thể trên bề mặt của một tấm Transparent backsheet được lau sạch, trong khi vẫn còn nhiều vết bẩn còn sót lại trên bề mặt kính.
8. Tạo ra điện
Sản xuất điện chắc chắn là yếu tố quan trọng nhất. Trong 4 thử nghiệm thực địa khác nhau, Bifacial TB tạo ra nhiều năng lượng hơn so với Bifacial DG. Mức tăng năng lượng chi tiết được thể hiện trong sau
Phân tích dữ liệu bức xạ và năng suất hàng ngày trên mỗi watt của một dự án lắp đặt cố định bằng xi măng (loại P), năng suất hàng ngày của mô-đun transparent backsheet cao hơn khi độ chiếu xạ cao hơn. Rõ ràng là độ dốc của chức năng phù hợp của mô-đun TB lớn hơn, do đó, sự khác biệt về sản xuất điện giữa TB và DG sẽ tăng lên dưới bức xạ cao. Việc tạo ra năng lượng cao hơn của transparent backsheet bắt nguồn từ nhiệt độ hoạt động thấp hơn. Thủy tinh trở nên mờ đục ở bước sóng dài hơn khoảng 3 μm, trong khi quang phổ hồng ngoại trong suốt đối với sự tản nhiệt của pin mặt trời từ mặt sau của mô-đun. Cơ chế tản nhiệt của bifacial TB toàn diện hơn nên có thể có nhiệt độ hoạt động thấp hơn.
Tóm lược
Tấm pin 2 mặt Bifacial Transparent backsheet vs Dual glass với tấm lưng đều có những ưu và nhược điểm riêng. Biểu đồ radar có thể giúp khách hàng đánh giá hai sản phẩm và các ứng dụng của chúng một cách toàn diện hơn. Như hình bên dưới có thể thấy, Bifacial TB là một mô-đun toàn năng với hiệu suất cân bằng ở các khía cạnh khác nhau. Bifacial DG tốt hơn về khả năng chống lại độ ẩm và các tính chất cơ học, nhưng kém hơn về khả năng chống tia cực tím, muối kiềm, trọng lượng và dễ làm sạch. Việc tạo ra điện cũng thấp hơn một chút so với loại TB.
Nguồn: JinkoSolar Việt Nam